TÌNH HÌNH CHUNG
Theo Bộ Nông nghiệp & PTNT, trong quý I năm 2017, tình hình sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của xâm nhập mặn từ năm trước, thổ nhưỡng chưa được cải tạo kịp thời nên nông dân hạn chế xuống giống lúa đông xuân ở những diện tích đất chưa được rửa mặn hoàn toàn. Chăn nuôi lợn gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ do thương lái Trung Quốc bất ngờ dừng mua, dẫn đến giá thịt lợn hơi sụt giảm sâu, người chăn nuôi phải chịu thua lỗ. Ước tính giá trị sản xuất nông lâm thủy sản quý I/2017 tăng 1,98% so với cùng kỳ 2016, trong đó: Nông nghiệp tăng 1,41%, lâm nghiệp tăng 5,04%, thủy sản tăng 3,59%.
Chăn nuôi bò trên cả nước phát triển khá thuận lợi do ít chịu ảnh hưởng bởi rét đậm, rét hại như những năm trước và dịch bệnh lớn không xảy ra. đàn bò tiếp tục tăng do hiệu quả kinh tế cao và một số doanh nghiệp tăng cường đầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi. Ước tính hiện tại tổng số bò tăng 1,5-2,2% so với cùng kỳ năm 2016. Chăn nuôi lợn tuy bị thua lỗ nhưng các hộ gia trại và trang trại vẫn cố gắng duy trì hoặc giảm nhẹ quy mô đàn do chuồng trại và con giống có sẵn, chỉ những hộ nuôi nhỏ lẻ sau khi xuất chuồng bị thua lỗ mới giảm đàn. Ước tính số lượng lợn hiện tại của cả nước tăng khoảng 1,5-2% so với cùng kỳ năm 2016. Chăn nuôi gia cầm phát triển tương đối ổn định, ước tính tổng số gia cầm của cả nước tăng khoảng 3,2-3,8% so với cùng kỳ năm 2016.
Chăn nuôi trâu, bò: Theo báo cáo của TCTK, ước tính hiện tại tổng số trâu của cả nước giảm 0,1%, tổng số bò tăng 1,5-2,2% so với cùng kỳ năm 2016; nguyên nhân đàn trâu giảm chủ yếu do diện tích chăn thả trâu ngày càng thu hẹp, đối với chăn nuôi bò do hiệu quả kinh tế cao nên một số doanh nghiệp vẫn tăng cường đầu tư mở rộng quy mô chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn: Những tháng đầu năm 2017 chăn nuôi lợn gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ do thương lái Trung Quốc bất ngờ dừng mua, dẫn đến giá thịt lợn hơi sụt giảm sâu, người chăn nuôi phải chịu thua lỗ nặng. Hiện tại, giá thịt lợn đang tăng dần trở lại nhưng không nhiều, đang tiệm cận với giá thành chăn nuôi (37.000 – 40.000đ/kg), do đó phần lớn người chăn nuôi chưa dám tăng đàn vào thời điểm này. Mặt khác tuy bị thua lỗ nhưng các hộ gia trại và trang trại vẫn cố gắng duy trì hoặc giảm nhẹ quy mô đàn do chuồng trại và con giống có sẵn, chỉ những hộ nuôi nhỏ lẻ sau khi xuất chuồng bị thua lỗ mới giảm đàn. Theo Tổng cục Thống kê ước tính số lượng lợn hiện tại của cả nước tăng khoảng 1,5-2% so với cùng kỳ năm 2016.
Chăn nuôi gia cầm: Đàn gia cầm phát triển tương đối ổn định. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tăng khoảng 3,2-3,8% so với cùng kỳ năm 2016. – Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Theo tính toán của TCTK, sản lượng thịt trâu tăng 0,2%, sản lượng thịt bò tăng 3,6% , sản lượng thịt lợn tăng 4,3% , sản lượng thịt gia cầm tăng 5,3% so với cùng kỳ quí 1/2016.
Dịch bệnh: Theo Cục Thú y, tính đến thời điểm 13/04/2017 tình hình dịch bệnh trong cả nước như sau:
1. Dịch Cúm gia cầm
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
01 ổ dịch tại 01 hộ chăn nuôi thuộc xã Vị Bình, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang đã qua 21 ngày không phát sinh gia cầm mới mắc bênh.
Hiện nay, cả nước có 03 ổ dịch Cúm gia cầm A/H5N1 xảy ra tại 03 hộ chăn nuôi trên địa bàn 02 tỉnh và 02 ổ dịch Cúm gia cầm A/H5N6 xảy ra tại 02 hộ chăn nuôi trên địa bàn 01 tỉnh, chưa qua 21 ngày:
(1) Tỉnh Vĩnh Long (cúm A/H5N1): Xảy ra 02 ổ dịch:
01 ổ dịch tại 01 hộ chăn nuôi gia cầm thuộc phường Thành Phước, thị xã Bình Minh (đã qua 05 ngày). Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 3.000 con gà.
01 ổ dịch tại 01 hộ chăn nuôi vịt thuộc xã Đông Thành, thị xã Bình Minh (đã qua 20 ngày). Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 400 con vịt.
(2) Tỉnh Đắk Lắk (cúm A/H5N1): Dịch xảy ra tại 01 hộ chăn nuôi gia cầm thuộc phường An Bình, thị xã Buôn Hồ (đã qua 08 ngày). Số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 43 con ngan và gà.
(3) Tỉnh Thừa Thiên Huế (cúm A/H5N6): Xảy ra 02 ổ dịch tại 02 hộ chăn nuôi thuộc xã Lộc An và Lộc Hòa, huyện Phú Lộc. Số gia cầm mắc bệnh và tiêu hủy là 6.500 con vịt.
2. Dịch Lở mồm long móng gia súc (LMLM)
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch LMLM.
3. Dịch Tai xanh trên lợn
Trong ngày, không có báo cáo ổ dịch mới phát sinh từ các địa phương.
Hiện nay, cả nước không có dịch Tai xanh.
4. Nhận định tình hình dịch
Cúm gia cầm: Nguy cơ dịch phát sinh và lây lan trong thời gian tới là rất cao. Một số chủng vi rút cúm gia cầm chưa có ở Việt Nam (A/H7N9, A/H5N2, AH5N8) có nguy cơ xâm nhiễm vào trong nước thông qua các hoạt động vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, nhất là đối với các tỉnh biên giới phía Bắc và các tỉnh, thành phố khác có tiêu thụ gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu. Các địa phương cần chủ động trong công tác phòng, chống Cúm gia cầm; tăng cường kiểm soát và xử lý nghiêm việc nhập lậu gia cầm, giám sát chặt địa bàn để phát hiện và xử lý ổ dịch kịp thời.
Lở mồm long móng: Các địa phương thuộc khu vực có nguy cơ cao, nơi có ổ dịch cũ, có đàn gia súc chưa được tiêm phòng triệt để, đặc biệt các địa phương có dự án cung ứng con giống gia súc, xóa đói giảm nghèo cần tăng cường giám sát, phát hiện sớm ổ dịch, tổ chức tiêm phòng vắc xin LMLM, kiểm soát chặt việc vận chuyển gia súc, quản lý giết mổ gia súc để giảm thiểu nguy cơ phát sinh, lây lan dịch.
Tai xanh trên lợn: Trong thời gian tới, có thể xuất hiện các ổ dịch nhỏ lẻ trên địa bàn có ổ dịch cũ và khu vực có nguy cơ cao. Các địa phương cần tăng cường giám sát dịch bệnh trên đàn lợn, phát hiện sớm ổ dịch, thực hiện nghiêm các qui định về kiểm dịch vận chuyển lợn và các sản phẩm của lợn, tăng cường kiểm soát giết mổ lợn, chủ động ngăn chặn dịch phát sinh và lây lan.
Các địa phương căn cứ tình hình dịch bệnh trên địa bàn, thông báo của Cục Thú y về lưu hành vi rút Cúm gia cầm, Lở mồm long móng, Tai xanh và hướng dẫn sử dụng vắc xin năm 2016 (văn bản số 2151/TY-DT ngày 24/10/2016) để tổ chức mua đúng loại vắc xin phòng, chống dịch nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM CHĂN NUÔI
Do nguồn cung dồi dào, Trung Quốc giảm mua, giá thu mua lợn hơi tại Đồng Nai, An Giang, Vĩnh Long đã giảm 2.000 – 3.000 đ/kg so với thời điểm cận và sau Tết. Hiện có mức giá lợn hơi tại các tỉnh lần lượt là 31.000 – 32.000 đ/kg; 31.000 đ/kg và 29.000 đ/kg.
Nhìn trong 3 tháng đầu năm, giá lợn hơi biến động giảm, ngay tại thời điểm cận Tết (giữa tháng 1), giá lợn hơi tại Đồng Nai ở dưới giá thành 26.000 – 30.000 đ/kg do tỷ lệ tăng đàn quá nhanh khiến cung vượt cầu, không chủ động được thị trường và đặc biệt là phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc.
Trái chiều với giá lợn hơi, trong tháng 3/2017, giá gà công nghiệp lông trắng sau khi giảm sâu xuống vào đầu tháng dưới mức giá thành là 17.000 – 19.000 đ/kg do tăng đàn quá nhanh và việc hạn chế nhập khẩu từ Trung Quốc thì đến cuối tháng giá lại tăng do nhu cầu tăng và nguồn gà Mỹ bị tạm ngừng nhập khẩu. Theo đó, giá thu mua gà lông trắng tại Vĩnh Long đã tăng khoảng 13.000 đ/kg đạt 32.000 đ/kg; tại Đồng Nai giá tăng khoảng 14.000 – 15.000 đ/kg, đạt 31.000 – 32.000 đ/kg.
Biểu đồ. Diễn biến giá lợn, gà và vịt hơi (giá tại trại) tại các tỉnh phía Nam
Xem chi tiết tại: http://channuoivietnam.com/bieu-2/
THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU
Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu:
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2017 đạt 288 triệu USD, giảm 18,65% so với tháng trước đó nhưng tăng 10,11% so với cùng tháng năm ngoái.
Tính chung, trong quý I/2017 Việt Nam đã chi gần 900 triệu USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 33,36% so với cùng quý năm trước đó.
Trong quý I/2017, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Italia với hơn 21 triệu USD, tăng 572,06% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Philippine với hơn 6 triệu USD, tăng 218,04% so với cùng kỳ; Canada với hơn 6 triệu USD, tăng 164,74% so với cùng kỳ, sau cùng là Chilê với gần 3 triệu USD, tăng 110,65% so với cùng kỳ.
Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam trong tháng 3/2017 là Achentina, Trung Quốc, Ấn Độ, UAE… Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với 122 triệu USD, giảm 35,9% so với tháng trước đó nhưng tăng 11,55% so với cùng tháng năm ngoái, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này trong quý I/2017 lên hơn 410 triệu USD, chiếm 45,7% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 38,1% so với cùng quý năm trước đó – đứng đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kế đến là thị trường Trung Quốc với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 3 đạt hơn 17 triệu USD, tăng 87,62% so với tháng 2/2017 và tăng 27,8477% so với cùng tháng năm trước đó. Tính chung, trong quý I/2017 Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này đạt hơn 38 triệu USD, giảm 5,14% so với cùng quý năm trước đó.
Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong quý I/2017, do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào – thị trường TĂCN và nguyên liệu tiềm năng của Việt Nam.
Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 3/2017 là Ấn Độ với trị giá hơn 14 triệu USD, tăng 4,07% so với tháng trước đó và tăng 95,44% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu quý I/2017 lên hơn 40 triệu USD, tăng 76,02% so với cùng quý năm trước đó.
Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Hoa Kỳ, Áo, Indonesia, UAE và Italia với kim ngạch đạt 104 triệu USD, 27,9 triệu USD, 27 triệu USD; 26 triệu USD; và 21 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 3/2017 và quý I/2017
ĐVT: nghìn USD
KNNK 3T/ 2016 | KNNK T3/2017 | KNNK 3T/ 2017 | +/- so với T2/2017 (%) | +/- so với T3/2016 (%) | +/- so với 3T/2016 (%) | |
Tổng KN |
674.622 |
288.616 |
899.689 |
-18,7 |
10,1 |
33,4 |
Achentina |
297.491 |
122.451 |
410.833 |
-35,9 |
11,6 |
38,1 |
Ấn Độ |
23.065 |
14.621 |
40.599 |
4,1 |
95,4 |
76,0 |
Anh |
358 |
174 |
517 |
-46,6 |
160,2 |
44,3 |
Áo |
34.169 |
8.435 |
27.899 |
-26,1 |
-11 |
-18,4 |
Bỉ |
2.631 |
1.266 |
4.178 |
-26,3 |
26,1 |
58,8 |
Brazil |
34.576 |
3.001 |
9.347 |
-8,42 |
-89,0 |
-73 |
UAE |
15.300 |
11.720 |
26.435 |
27,09 |
58,5 |
72,8 |
Canada |
2.347 |
3.064 |
6.215 |
31,93 |
181,1 |
164,7 |
Chilê |
1.341 |
950 |
2.824 |
-12,37 |
614,3 |
110,7 |
Đài Loan |
12.559 |
5.782 |
14.377 |
42,33 |
0,4 |
14,5 |
Đức |
1.084 |
644 |
1.982 |
-18,75 |
28,2 |
82,7 |
Hà Lan |
5.885 |
2.070 |
7.464 |
-11,97 |
-33,2 |
26,8 |
Hàn Quốc |
7.691 |
3.880 |
7.908 |
103,23 |
11,8 |
2,8 |
Hoa Kỳ |
78.392 |
9.146 |
104.602 |
-74,65 |
-59,0 |
33,4 |
Indonesia |
16.619 |
10.049 |
27.107 |
19,99 |
14,2 |
63,1 |
Italia |
3.189 |
8.971 |
21.433 |
13,2 |
1.044,5 |
572,1 |
Malaysia |
7.065 |
4.101 |
7.940 |
115,4 |
41,3 |
12,4 |
Mêhicô |
525 |
487 |
598 |
328,9 |
13,9 |
|
Nhật Bản |
1.563 |
1.068 |
1.827 |
195,7 |
175,5 |
16,8 |
Australia |
3.558 |
2.059 |
5.186 |
14 |
6,1 |
45,8 |
Pháp |
4.332 |
2.608 |
7.387 |
2,5 |
46,1 |
70,5 |
Philippin |
2.059 |
1.242 |
6.549 |
-71,9 |
52,1 |
218, |
Singapore |
4.082 |
1.958 |
4.655 |
18,8 |
25,3 |
14,1 |
Tây Ban Nha |
5.915 |
1.182 |
4.421 |
-25,5 |
-49 |
-25,3 |
Thái Lan |
21.165 |
7.856 |
19.945 |
32,8 |
-30,4 |
-5,8 |
Trung Quốc |
40.569 |
17.829 |
38.484 |
87,6 |
27,8 |
-5,1 |
Ngoài ra nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN còn bao gồm các loại: lúa mì, ngô, đậu tương và dầu mỡ động thực vật.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về các nguyên liệu sản xuất TĂCN trong quý I/2017
Mặt hàng |
QI/2016 |
QI/2017 |
So với cùng kỳ |
|||
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (1000 tấn) |
Trị giá (nghìn USD) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Lúa mì |
853 |
194.091 |
1.493 |
299.924 |
75,1 |
54,5 |
Ngô |
2.088 |
414.240 |
1.477 |
306.881 |
- 29,3 |
- 25,9 |
Đậu tương |
321 |
129.382 |
137 |
61.913 |
- 57,4 |
- 52,2 |
Dầu mỡ động thực vật |
137.181 |
183.947 |
34,1 |
Nguồn: VITIC
Đậu tương:
Ước khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 3/2017 đạt 46 nghìn tấn với giá trị 21 triệu USD, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu đậu tương 3 tháng đầu năm 2017 đạt 123 nghìn tấn và 56 triệu USD, giảm 61,8% về khối lượng và giảm 57% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016.
Ngô:
Ước tính khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 3/2017 đạt 639 nghìn tấn với giá trị đạt 129 triệu, đưa khối lượng và giá trị nhập khẩu ngô 3 tháng đầu năm 2017 đạt 1,82 triệu tấn và 373 triệu USD, giảm 12,7% về khối lượng và giảm 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Achentina và Braxin là hai thị trường nhập khẩu ngô chính trong 2 tháng đầu năm 2017, chiếm lần lượt là 33,1% và 32,7% tổng giá trị nhập khẩu của mặt hàng này. Thị trường có tăng trưởng mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Achentina, tăng hơn 3 lần về cả khối lượng và giá trị .
Lúa mì:
Ước tính khối lượng nhập khẩu lúa mì trong tháng 3/2017 đạt 347 nghìn tấn với giá trị đạt 69 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị nhập khẩu mặt hàng này 3 tháng đầu năm 2017 đạt 943 nghìn tấn và 190 triệu USD, tăng 10,5% về khối lượng nhưng lại giảm 2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Thị trường nhập khẩu lúa mì chính trong 2 tháng đầu năm 2017 là Úc, chiếm tới 39,4%; tiếp đến là Canada chiếm 12,8%, thị trường Hoa Kỳ chiếm 0,4% và thị trường Braxin chiếm 0,1% tổng giá trị nhập khẩu lúa mỳ. Các thị trường nhập khẩu lúa mì đều giảm cả về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ năm 2016 ngoại trừ thị trường Canada. Thị trường này trong 2 tháng đầu năm 2017, khối lượng lúa mì tăng hơn 5 lần và giá trị tăng hơn 3 lần. Thị trường có giá trị nhập khẩu giảm mạnh nhất so với cùng kỳ năm 2016 là thị trường Braxin (giảm 99,7%).
Sắn và các sản phẩm từ sắn:
Khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn trong tháng 3 năm 2017 ước đạt 596 nghìn tấn với giá trị đạt 143 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn 3 tháng đầu năm 2017 ước đạt 1,3 triệu tấn và 308 triệu USD, tăng 4,7% về khối lượng nhưng giảm 1,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Trong 2 tháng đầu năm 2016, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu chính, chiếm tới 89,9% thị phần, giảm 0,4% về khối lượng và giảm 7,1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2016. Trong 2 tháng đầu năm 2017, các thị trường có giá trị nhập khẩu sắn và các sản phẩm sắn của Việt Nam giảm mạnh là Nhật Bản (75,6%) và Philippin (14,9%).